Những quy định trong Bộ Luật Lao động về thử việc
Từ thời điểm ban hành Bộ Luật Lao động năm 2019 đến nay, vấn đề thử việc là nội dung được rất nhiều doanh nghiệp và người lao động quan tâm, và gửi câu hỏi về HTTT Bộ với người dân và doanh nghiệp. HTTT đưa ra một số tổng hợp thông tin từ kết quả trả lời hỏi đáp chính sách cũng như các quy định của Pháp luật về vấn đề này, Ban Biên tập Trang TTĐT Sở Lao động – TB&XH tỉnh Cà Mau xin đăng tải một số nội dung thông tin như sau:
* Quy định chung về thử việc
Điều 24 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về thử việc như sau:
- Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
- Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
- Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
* Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
- Đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp: không quá 180 ngày;
- Đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên: không quá 180 ngày;
- Đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ: không quá 30 ngày;
- Đối với công việc khác: không quá 06 ngày làm việc.
(Điều 25 Bộ luật Lao động năm 2019)
Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
- Trường hợp thử việc đạt yêu cầu: người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
- Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu: chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
(Điều 27 Bộ luật Lao động năm 2019)
* Tiền lương thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
(Điều 26 Bộ luật Lao động năm 2019)
* Nội dung hợp đồng thử việc
Hợp đồng thử việc phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động:
a) Tên của người sử dụng lao động: đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì lấy theo tên của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức; đối với tổ hợp tác thì lấy theo tên tổ hợp tác ghi trong hợp đồng hợp tác; đối với hộ gia đình, cá nhân thì lấy theo họ tên của người đại diện hộ gia đình, cá nhân ghi trong Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu được cấp;
b) Địa chỉ của người sử dụng lao động: đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì lấy theo địa chỉ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức; đối với tổ hợp tác thì lấy theo địa chỉ trong hợp đồng hợp tác; đối với hộ gia đình, cá nhân thì lấy theo địa chỉ nơi cư trú của hộ gia đình, cá nhân đó; số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có);
c) Họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động: ghi theo họ tên, chức danh của người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động.
2. Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
a) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có), số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền cấp của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 18 của Bộ luật Lao động;
b) Số giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với người lao động là người nước ngoài;
c) Họ tên, địa chỉ nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi.
3. Công việc và địa điểm làm việc:
a) Công việc: những công việc mà người lao động phải thực hiện;
b) Địa điểm làm việc của người lao động: địa điểm, phạm vi người lao động làm công việc theo thỏa thuận; trường hợp người lao động làm việc có tính chất thường xuyên ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi đầy đủ các địa điểm đó.
4. Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;
b) Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:
b1) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
b2) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
c) Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:
c1) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
c2) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
d) Hình thức trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật Lao động;
đ) Kỳ hạn trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật Lao động.
5. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: theo thỏa thuận của hai bên hoặc thỏa thuận thực hiện theo nội quy lao động, quy định của người sử dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp luật.
6. Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động: những loại phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động theo thỏa thuận của hai bên hoặc theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo quy định của người sử dụng lao động và quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
(Điều 24 Bộ luật Lao động năm 2019 và Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH)
- - Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm kiểm tra 25 lượt cơ sở kinh doanh dịch vụ, phát hiện 07 lượt cơ sở vi phạm; Đội kiểm tra lập bản bản chuyển cơ quan chức năng xử lý theo quy định. (02/02/2023)
- - Phối hợp với Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương, Chi nhánh Cà Mau trao 200 suất quà của đơn vị tài trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo có hoàn cảnh khó khăn thuộc địa bàn xã Khánh Bình Đông, huyện Trần Văn Thời, với số tiền 100 triệu đồng. (02/02/2023)
- - Tiếp tục thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho lao động, trong tuần tiếp nhận 81 hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp và ra quyết định hưởng trợ cấp 94 trường hợp. Lũy kế từ đầu năm đến nay, tiếp nhận 179 hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp và ra quyết định hưởng trợ cấp 212 trường hợp (kỳ trước chuyển sang 33 hồ sơ). (02/02/2023)
- - Công tác quản lý, cấp phép, gia hạn người nước ngoài làm việc tại tỉnh được triển khai thực hiện theo quy định. Hiện lao động được cấp giấy phép còn hạn trên địa bàn tỉnh là 175 người (trong đó: Ấn Độ 08, Malaysia 01, Úc 01, Nhật Bản 04, Philipines 04, Romania 01, Trung Quốc 147, Thái Lan 05, Cộng Hoà Séc 01, Angieri 01, Singapore 01 và Nepal 01). (02/02/2023)
- - Trong tuần, giải quyết việc làm cho 13 người; lũy kế đã giải quyết việc làm cho 25/40.100 người, đạt 0,06% kế hoạch (trong đó, lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 12 người); tuyển sinh, đào tạo và bồi dưỡng 136/28.000 người, đạt 0,49% kế hoạch. (02/02/2023)
- - Trong tuần, giải quyết việc làm cho 12/40.100 người, đạt 0,03% kế hoạch (trong đó, lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 12 người); tuyển sinh, đào tạo và bồi dưỡng chưa phát sinh. (13/01/2023)
- - Đội kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm kiểm tra 21 lượt cơ sở kinh doanh dịch vụ, phát hiện 08 lượt cơ sở vi phạm; Đội kiểm tra lập biên bản chuyển cơ quan chức năng xử lý theo quy định. (13/01/2023)
- - Tình hình lao động về địa phương do các Công ty giảm giờ hoặc ngừng việc: Trong tuần tăng 286 lao động; lũy kế, có 2.040 lao động trở về địa phương (trong đó: có 1.386 lao động làm việc cho các doanh nghiệp, 67 lao động tự làm (buôn bán) và 587 lao động tự do); có 584 lao động đã có việc làm, có 912 lao động có nhu cầu tìm việc và có 230 lao động có nhu cầu vay vốn. (13/01/2023)
- - Phục vụ Đoàn lãnh đạo tỉnh đi thăm, tặng quà các đơn vị trên địa bàn tỉnh theo Thông báo số 61/TB-UBND ngày 28/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau nhân dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023. Đồng thời, phục vụ Đoàn công tác của lãnh đạo Đảng, Nhà nước do đồng chí Lê Minh Khái, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Thủ tướng Chính phủ dẫn đoàn đến thăm 01 bà mẹ Việt Nam anh hùng, 01 Thương binh nặng và tặng 450 suất quà cho công nhân, người lao động trên địa bàn tỉnh nhân dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023. (13/01/2023)
- - Phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau chúc thọ, mừng thọ các cụ tròn 90 tuổi và tròn 100 tuổi nhân dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023. Đồng thời, phối hợp và đề nghị Sở Tài chính bổ sung kinh phí cho các đối tượng bảo trợ xã hội được tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 cho các huyện: Đầm Dơi, Cái Nước, Thới Bình và TP Cà Mau, với tổng số tiền 160 triệu đồng. (13/01/2023)